Một số chính sách đáng chú ý có hiệu lực từ tháng 7 năm 2023

19/06/2023

1. Chính sách giảm 2% thuế GTGT.

Ngày 15/5/2023, Chính phủ đã có Tờ trình để báo cáo tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV xem xét về việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% như đối với Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022.

Trường hợp Quốc hội phê chuẩn thông qua Nghị quyết về việc giảm thuế GTGT theo Tờ trình của Chính phủ: Sẽ thực hiện “giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.

Dự kiến chinh sách giảm thuế GTGT sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

2. Thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận Một cửa.

Quyết định số 1059/QĐ-NHNN- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực hoạt động ngoại hối thực hiện tại bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN.

Thủ tục bao gồm:

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.

Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.

Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.

Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.

Quyết định này số 1059/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2023.

3. Chính sách về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

Thông tư 28/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng tối đa không quá 150 triệu đồng

Ngày 12/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 28/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Thông tư bao gồm một số nội dung đáng chú ý như sau:

1. Mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) như sau:

  • Tổng mức đầu tư dự án ≤ 15 tỷ đồng có tỷ lệ mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng là 0,019%;
  • Dự án có tổng mức đầu tư ≥ 10.000 tỷ đồng có tỷ lệ mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng là 0,001%;…

2. Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng tối đa không quá 150 triệu đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định và tối thiểu không dưới 500.000 đồng/tổng mức đầu tư dự án/cơ quan thẩm định.

3. Tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được để lại 90% trên số tiền phí thu được để chi cho công việc thẩm định và thu phí; nộp 10% trên số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước (phí do đơn vị thuộc trung ương quản lý thu thì nộp vào ngân sách trung ương, phí do đơn vị thuộc địa phương quản lý thu thì nộp vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Thông tư 28/2023/TT-BTC ban hành ngày 12/05/2023 có hiệu lực từ 01/07/2023.

4. Điều kiện xóa nợ gốc cho DN vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Thông tư 03/2023/TT-BKHCN Hướng dẫn xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Theo đó, doanh nghiệp gặp rủi ro đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành được xem xét xóa nợ gốc đối với khoản vay từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đề nghị xóa nợ gốc của doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Thuộc đối tượng quy định như trên;

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;

- Khoản nợ của doanh nghiệp đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ gốc, nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được;

- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định

Thông tư 03/2023/TT-BKHCN ban hành ngày 15/05/2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2023.

5. Một số quy định mới về đăng ký doanh nghiệp.

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Bổ sung giải thích từ ngữ liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh

- Đăng ký hộ kinh doanh là việc hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.

- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản giấy hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh để ghi lại thông tin đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do hộ kinh doanh đăng ký.

- Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một phần của hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu hộ kinh doanh để phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.

Bổ sung các quy định về đăng ký hộ kinh doanh

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT bổ sung một số quy định liên quan tới đăng ký hộ kinh doanh như sau:

- Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

- Mã số hộ kinh doanh.

- Ghi ngành, nghề kinh doanh.

- Thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.

- Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.

- Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.

- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.

- Chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

- Cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

- Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh.

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐ ban hành ngày18/04/2023 có hiệu lực từ 01/07/2023.

6. Hướng dẫn thực hiện nội dung của Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện nội dung của Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu như sau:

(1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 5 và 6 Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ) và các điều kiện sau:

- Không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở để đầu tư xây dựng công trình;

- Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 09/2021/TT-BXD );

- Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án nhà ở phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

(Thông tư 09/2021/TT-BXD quy định: Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).

(2) Quy trình chi tiết, trình tự thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu được áp dụng như quy định của pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

(3) Nhà đầu tư trúng thầu là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.

7. Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Thông tư 06/2023/TT-BKHCN Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước ban hành ngày 25/05/2023 có hiệu lực ngày 09/07/2023

Theo Thông tư 06/2023/TT-BKHCN thì nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặt hàng được thể hiện qua: “Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện”, phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BKHCN.

(Còn theo Thông tư 07/2014/TT-BKHCN thì nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định)

Đối với Mục “Yêu cầu đối với kết quả” bao gồm một số chỉ tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ, các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:

- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu;

- Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác;

- Đối với dự án: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm;

- Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.

Thông tư 06/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 09/7/2023.

Tổng hợp từ: LuatVietnam và Thuvienphapluat